Nối gót người xưa

…. nối gót người xưa
Vì hiểm họa mất nước cùng những khổ đau không ngừng của dân tộc, vì những xót xa quằn quại triền miên của quê hương, vì những máu xương đổ xuống để tạo dựng những trang sử oai hùng đánh đuổi ngọai xâm của tiền nhân, của cha anh, của bè bạn,
Chúng Ta
Hãy đứng lên nhận lãnh trách nhiệm
Hãy đạp lên những sợ hãi mà cùng nhau bước tới, bước tới. Đọc tiếp

TÀI LIỆU header


TÀI LIỆU

Date




_____________________________




AMERI-CONG 1C - DANH SÁCH DIỄN VIÊN

Roger Canfield, PhD
Lê Bá Hùng chuyển ngữ 
( để thêm tài liệu về tủ sách chiến tranh VN, TNM phổ biến với sự đồng ý của dịch giả )

Bọn Việt Cộng và một số phản chiến Mỹ tự tuyên bố vì hòa bình là bọn Đồng Chí Cùng Chiến Tuyến (Comrades in Arms ) mà mục tiêu là nhằm đến một chiến thắng cộng sản chống lại một kẻ thù chung, chủ nghĩa đế quốc Mỹ.

Điạ Điểm: Để phối hợp các chiến lược chính trị, chiến thuật và các chủ đề tuyên truyền, bọn Mỹ đã đi gặp cộng sản Việt Nam tại Hà Nội và Paris và trên khắp thế giới, Vancouver, Montreal, Quebec, Toronto, Windsor, Havana, Stockholm, Copenhagen, Oslo, Helsinki, Geneva, Munich, Đông Berlin, Moscow, Budapest, Sofia, Bratislava, Tokyo, Jakarta, Bắc Kinh, Phnom Penn, và Vạn Tượng.

Mỹ Cộng: 

Trong số hàng trăm kẻ cộng tác với kẻ thù trong thời kỳ chiến tranh thì số Mỹ đã đi nổi tiếng nhất là :

William Ayers, tình nhân của Bernardine Dohrn, Dianna Oughton và nhiều phụ nữ khác của phong trào đã đi đến Toronto để gặp bọn cộng sản Việt Nam, đã giám sát Tổ chức Weatherman và các vụ đánh bom trên toàn quốc, và một số người tin là đã viết tiểu sử  47 tự viết của Barack Obama.

Hình: Tài liệu hình sự của Bill Ayers

Joan Baez, ca sĩ dân gian, một người chủ hòa trung thực, một hình ảnh của nhiều cuộc biểu tình chống chiến tranh, đã là một trong số rất ít người từng chịu suy tư lại về hậu quả của chiến thắng cộng sản.

Hình: U.S.I.A.; Joan Baez và Bob Dylan, 1963 Diễn Hành về Washington. (NARA)

Rennard Gordon-Rennie ‖ Davis, SDS, Toàn quốc, Khích Động Mới và Vào Mùa Xuân ,  bị cáo trong nhóm Chicago 7, đã gặp Cộng sản Việt Nam tại Hà Nội, Paris, Bratislava …

- David Dellinger, tự mô tả không phải là Cộng sản Liên Xô, một kẻ gát cữa cho Hà Nội, từng lãnh đạo các tổ chức phản chiến toàn quốc như Vận động Toàn Quốc (National Mobilization), Liên minh nhân dân vì Hòa bình và Công Lý (PCPJ – People‘s Coalition for Peace and Justice), và Ủy ban liên lạc với gia đình các quân nhân bị giam giữ ở miền Bắc Việt Nam (COLIFAM) và là một tên thường xuyên bay đi các thủ đô cộng sản.

- Bernardine Dohrn, lãnh đạo có uy tín của Weatherman, đã gặp các quan chức Hà Nội ở Đông Âu và Cuba và cả tình báo Cuba ở Mỹ, dẫn đầu các vụ đánh bom phản đối chiến tranh Việt Nam, rất có thể là kẻ giết hại cảnh sát San Francisco Sgt. Brian V. McDonnell.

Hình: Tài liệu hình sự của Bernardine Dohrn

- Jane Fonda, diễn viên, đã làm bộ Đéo Mẹ Quân Đội (Fuck the Army FTA), đi lưu diển, tài trợ Hội Cựu chiến binh Việt Nam chống chiến tranh/ Điều Tra Quân Nhân Mùa Đông (Vietnam Veterans Against the War/Winter Soldier Investigation), thực hiện tại ngay Hà Nội nhiều chương trình vô tuyến trên Đài phát thanh Hà Nội và đã ngồi trong chiếc ghế súng phòng không ở một địa điểm thuộc Bắc Việt.
Hình: Tài liệu hình sự của Jane Fonda, Cleveland 1970  

Tom Hayden, người chồng thứ hai của Jane Fonda, người sáng lập Hội của sinh viên Cho Một Xã Hội Dân Chủ, SDS, đã đi Hà Nội, Paris, đã tổ chức hội nghị Bratislava, tham dự các vụ phóng thích tù binh chiến tranh POW, từng chăm sóc các đồng hành phản chiến như một viên thú y chăm sóc súc vật, đã có nhiều bài  và chương trình phát thanh thân thiện với Hà Nội, và lãnh đạo Chiến Dịch Hòa Bình cho Đông Dương IPC, nhằm cắt viện trợ của Mỹ cho Nam Việt Nam, Campuchia và Lào.

- John Kerry, Trung Úy Hải quân Mỹ , đôi khi mặc quân phục ngụy trang Mỹ, phát ngôn viên của Hội Cựu Chiến Binh Việt Nam Chống Chiến Tranh VVAW, là một kẻ từng đi Ba-lê gặp bọn cộng sản Việt, đã cáo buộc rằng quân đội Mỹ từng phạm các tội ác chiến tranh khủng khiếp trong các lần khai chứng giống kiểu KGB trước Thượng viện Hoa Kỳ mà phần lớn đã không được cải chính mãi cho đến năm 2004.

- Cora Rubin Weiss thành viên của Phụ nữ Đình Công cho Hòa bình WSP, và kẻ đứng đầu của COLIFAM do Hà Nội lựa chọn, một loại mặt trận tuyên truyền nhằm khai thác tù binh chiến tranh Mỹ, mà đã sở hữu tác quyền bản tiếng Anh của Tướng Dũng Đại thắng mùa Xuân.

Cùng xuất hiện trong vai trò yểm trợ  là hàng trăm người Mỹ khác mà đã tình nguyện đi gặp kẻ thù trong thời chiến tranh và cùng phối hợp các hoạt động chống chiến tranh của họ đúng theo ước muốn của Hà Nội. Họ là một nhóm tạp lục rơi rớt lại từ bọn Cộng sản tả phái , một bọn đồng hành đáng tin cậy, 48 những tay tổ chức cộng đồng, 49 những kẻ tự xụng là chủ hòa 50 và những khuôn mặt tôn giáo .51 Một số là loại mà Cộng sản coi là vô tội và ngu ngốc nhưng hữu ích  52 mà có thể chắc được là sẽ tin mọi điều tồi tệ nhất về nước Mỹ và mọi điều tốt nhất về kẻ thù của chúng. Tuy về số lượng thì là thiểu số nhưng chúng đã tổ chức được một số lớn mặt trận để tuyên bố là mình nói lên cho đông đảo cử tri: phụ nữ, 53 luật sư,54 bác sĩ, sinh viên, 55 dân tộc thiểu số, 56 và cựu chiến binh .57 Chúng thuộc về những tổ chức có danh nghĩa độc lập, mà một số do Liên Xô kiểm soát.58

Các Nhóm Tiền Phong Giúp Kẻ Thù Trong Thời Chiến

Được hướng dẫn bởi dàn diễn viên của chúng ta, nhiều tổ chức tiền phong cùng nhân sự của chúng, cố ý hay vô tình,  đã rốt cuộc đi phục vụ các lợi ích của Hà-nội một cách đáng nể và trung thành từ năm này qua năm khác:
 American Deserters Committee, American Friends Service Committee, Christian Peace Conference, Clergy and Laity Concerned, Committee of Liaison with Families of Servicemen Detained in North Vietnam, Episcopal Church, Episcopal Peace Fellowship, Fellowship of Reconciliation, Fifth Avenue Parade Committee, Lawyers Committee on American Policy Towards Vietnam, May Day Tribe, National Coordinating Committee to End the War in Vietnam, National Council of Churches, National Lawyers Guild, National Mobe, National Peace Action Council, New Mobilization, People‘s Coalition for Peace and Justice, Russian Orthodox Church, Soviet Peace Committee, Students for a Democratic Society, South Vietnam People’s Committee in Solidarity with the American People, Student Mobilization, United Church for Christ , United Church of Christ, United Methodist Church, United Presbyterian Church, Venceremos Brigades, Vietnam Day Committee, Vietnam Veterans Against the War, Weather Underground Organization, Women Strike for Peace, Women‘s International League for Peace and Freedom, World Council of Churches.

Điệp viên và các Chuyên viên Khuynh Đảo

Các thành viên nhiệt tình của giới truyền tin, các giáo sư, các chuyên viên khuynh đảo 60 và các nghệ sĩ cùng giới giải trí tiêu khiển 61 đã phổ biến và hợp pháp hóa chiến tranh tuyên truyền phản chiến của Hà Nội một cách có hiệu quả mà quả thực đã tiến hành chiến tranh tâm lý ngay tại Hoa Kỳ.

Một số khác, bọn Weathermen, lại là những tên khủng bố bị thúc đẩy bởi bọn Việt-Nam và được huấn luyện bởi tình báo Cuba.

Đã có:

- Phạm Xuân Ẩn, siêu điệp viên của Hà-nội , bí danh Z.21, chuyên viên sưu tầm các tin tình báo quân sự tại Sài-gòn, đã là một thông dịch viên nói tiếng Anh về các diển biến cho khối báo chí Mỹ và như vậy thì cũng như là cho CIA.

Hình: Larry Berman, Texas Tech, tháng 3 năm 2008: 
Harvard vinh danh Điệp Viên Tuyệt Hảo,  một người thày khôn ngoan và thân thiện

- Wilfred Burchett, một điệp viên Sô-viết lão luyện có nhận lương, gốc Úc sử dụng thông hành Hà-nội, đã giúp soạn các tài liệu tuyên truyền cho các phái đoàn và phóng viên Tây phương 64 như y đã từng làm kể từ Chiến Tranh Cao Ly . 65 

- Tom Hayden (như đã nói ở trên) rất có khả năng là một điệp viên khuynh đảo tình nguyện.

- Alger Hiss, điệp viên Sô-viết và là người hùng lúc đầu của Xã-hội Dân Chủ (Democratic Society).

- Ngô Vĩnh Long, một đại diện cư trú tại Mỹ của Việt-cộng

- Vũ Ngọc Nhạ, điệp viên bí mật của Hà-nội trong Chính quyền Nam Việt, kẻ từng thúc đẩy tăng thêm thời gian nghỉ Tết cho QLVNCH trong thời gian tấn công Tết khiến MiềnNam chỉ có phân nữa tiềm lực lúc tấn công Tết 1968 xẩy ra.

- Thích Trí Quang, có thể là điệp viên Hà-nội, 66 kẻ tổ chức đầy tham vọng các cuộc biểu tình Phật giáo , các vụ tự thiêu để chống đối của Phật tử, và cũng là một kẻ chuyên mưu toan đảo chánh.

- I.F. Stone, điệp viên Sộ-viết, bí danh Blin, – Pancake, một nhà báo phía tả rất có ảnh hưởng mà đã giải thích cuộc Chiến Việt-nam cho các lãnh tụ của SDS và cho các tay tả phái mới cũng như củ.

- Đại tá Trần Bá Thành, có thể là điệp viên Hà-nội mà đã phá bỏ các sở tình báo của Sài-gòn sau vụ đảo chánh Ngô Đình Diệm.

- Đại tá Phạm Ngọc Thảo, kẻ chuyên đảo chánh, cũng là điệp viên Hà-nội mà CIA và Đại sứ Henry Cabot Lodge đã gần sắp đưa lên cầm quyền sau vụ đảo chánh do Lodge khuyến khích (và ám sát) của Tổng Thống Nam Việt Ngô Đình Diệm.

- David Trương, một kẻ hoạt động chủ hòa, đã bị án tội do thám.

- Hoàng Phủ Ngọc Tường, một sinh viên mà đã hướng dẫn bộ đội Cộng sản tới các tư gia để ám sát tại Huế lúc tết 1968.

Có một số người Mỹ đã ý thức được là mình xử sự như các chuyên viên khuynh đảo hay là như những điệp viên. 67

Việt Cộng 

Trong số rất đông,  68 bọn đã tiếp xúc với người Mỹ trong thời chiến tranh Việt-Nam để thảo luận và phối họp các chủ đề chiến lược và tuyên truyền đã là:

- Huỳnh Văn Bá, Trưởng đoàn của Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời tại Cuba đã dặn các sinh viên Mỹ – Khi các em vô thành phố, hãy tìm cái kẻ mà đã chiến đấu hết mình với bọn cảnh sát.

- Bà Nguyễn Thị Bình, phát ngôn viên chính thức và Chủ tịch Mặt Trận Giải Phóng Miền Nam và Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Việt-Nam PRG đã gặp nhiều người Mỹ tại Paris và tại nhiều hội nghị quốc tế .

- Mai Văn Bộ, Đại sứ Bắc Việt tại Pháp.

- Lê Duẩn, Bí Thư Đảng Lao Động, đã ra lệnh cho bộ Tư Lệnh Việt-cộng COSVN- [Cuộc đấu tranh vũ trang phải được thi hành song song với cuộc đấu tranh chính trị]. … Chính sách căn bản này đã được cố tình áp dụng trên các đường phố Hoa Kỳ [địch vận].

- Nguyễn Thị Định, Chỉ Huy Trưởng chính thức của lực lượng quân sự VC ở Miền Nam đã gặp các phái đoàn hòa bình Mỹ và đã chứng minh một cách tiêu biểu vai trò liên đới của các sinh hoạt chính trị trong chiến thuật quân sự nhằm dành chiến thắng của Hà-nội.

- Thủ Tướng  Phạm Văn Đồng, nhân vật cao cấp nhất của quốc gia, thường thích tưng bốc các tên phản chiến tới thăm bằng cách gọi chúng là – đồng chí cùng chiến tuyến, chống lại kẻ thù chung, đế quôc Mỹ.

- Hoàng Minh Giám, Bộ Trưởng Văn Hóa Bắc Việt.

- Nguyễn Văn Hiếu, Tổng Bí Thư Mặt Trận Giải Phóng Quốc Gia, từng được biết đến như là “Lê-nin của Mặt Trận”, đã tổ chức chính sách mở rộng tầm tay đến các lực lượng anh em và cấp tiến toàn thề giới.

- Đại Tá  Hà Văn Lâu, nhà ngoại giao của Hà-nội, tên tuyên truyền về các tội ác chiến tranh, đã giữ vai liên lạc mấu chốt cho bọn điệp viên thân tín người Mỹ của Chính sách Hà-nội.

- Hồ Chí Minh, đảng viên quốc tế, Mát-xít Lê-nin-nít, kẻ đã tàn sát hết tất cả các người Việt Quốc Gia, đã viện dẫn Thomas Jefferson và mê hoặc các người Mỹ tới thăm để họ thành lập  những lực lượng anh em và cấp tiến nhằm giúp Hồ giải phóng tòan thể Đông Dương.

- Đỗ Xuân Oánh, Thư Ký Ủy Ban Hòa Bình, thông thạo Anh ngữ, người từng cùng Dave Dellinger và Tom Hayden tổ chức cuộc gặp gở lịch sử Mỹ-Việt tại Bratislava, Tiệp-khắc năm 1967.

- Lê Đức Thọ, thương thuyết gia chính tại Paris từng chống đở với Henry Kissinger cho các tên chủ hòa Mỹ.

- Xuân Thủy, Ủy Viên Trung Ương Đảng và thương thuyết gia tại Paris mà đã từng gặp gở rất nhiều người Mỹ.

- Nguyễn Văn Trổi, một người hùng của cách mạng nhờ việc cố ám sát Bộ Trưởng Quốc Phòng Robert McNamara, mà Jane Fonda và Tom Hayden đã dùng tên để đặt cho con trai và Đại Úy Humbert Roque Versace cùng Trung Sĩ. Kenneth Mills Roraback đã bị thiệt mạng khi VC ám sát để trả thù.

- Hoàng Tùng, chủ bút tờ Nhân Dân, tờ báo chính thức của Đảng CS, từng trao đổi với người Mỹ về vấn đề tuyên truyền.

- Nguyễn Khắc Viện, tổ sư về tuyên truyền của CS, từng nói với tù binh chiến tranh James Stockdale – Chúng tôi sẽ chiến thắng cuộc chiến này trên các đường phố Nữu Ước – vào năm 1966 và đã chinh phục Jane Fonda năm 1974 để chứng minh điều này.

- Nguyễn Minh Vỹ, Bộ Trưởng Thông Tin Hà-nội, chủ tọa hội nghiBratislava cùng với 30 Mỹ kiều để giúp tuyên truyền cho Hà-nội.

- Phạm Văn Chương, Phó Trưởng Ban Đối Ngoại của Đảng CS Việt-nam, đã từng gặp gở các lãnh tụ phản chiến tại Prague, Havana và nhiều nơi trong các nước của khối CS để chia xẻ tin tức và cải tiến tuyên truyền.

Trở lại Thời Tương Lai

Câu chuyện của chúng tôi giới thiệu thời khởi đầu của nhiều tên thân Hà Nội, mà nay vẫn tiếp tục có ảnh hưởng tại Mỹ.

- Karen B. Ackerman, hội viên của W.E. B. DuBois Club và Lữ Đoàn Venceremos tạiCuba.

- Michael Ansara, Lãnh tụ SDS tại Harvard, từng bắt giữ Bộ Trưởng Quốc Phòng Robert McNamara trong xe của y.

- Paul Booth, một chủ tịch của SDS và phụ tá sau đó cho Chủ tịch của AFSCME.

- Barbara Boxer, thượng nghĩ sĩ tương lai từ California, từng biểu tình chống đối tại Sân vận động Kezar và dăng cao một lá cờ VC lớn.

- Bill Clinton, Rhodes Scholar, phản chiến và thường đi qua khối Đông Âu, cùng bị cáo buộc hoạt động cho cả CIA và KGB.

- Johnetta Cole, Lữ Đoàn Venceremos, giáo sư, kẻ từng hoan nghinh chiến thắng của cộng sản.

- Leslie Cagan, Ủy Ban Chấm Dứt Chiến Tranh Việt-Nam, Đại Học Nữu Ứơc, từng cung cấp lương thực cho khủng bố tại Fallujah.

- Jackie Goldberg, hô hào tự do ăn nói tại Berkeley, khi qua Cuba dưới quyền Fidel đã mô tả Hoa Kỳ như là một quốc gia cảnh sát trị.

- Jeff Jones, một thành lập viên của Weatherman, từng qua Paris và Havana, Weather Underground.

- Clark Kissinger, lãnh tụ của SDS từng khuến cáo nên đi Việt-nam để cùng chiến đấu bên VC.

- Karen Beth Nussbaum, Lữ Đoàn Venceremos, Khối Đoàn Kết Các Dân Tộc cho Hòa Bình và Công Lý và Chiến Dịch Hòa Bình cho Đông Dương.

- Wade Rathke, trưởng thành ở New Orleans, học tại trường thuần chủng Our Savior Lutheran School và Benjamin Franklin HS ở New Orleans, bỏ ngang tại Williams College để tổ chức phong trào chống quân dịch của SDS tại Springfield và Boston. Y quen với nhân viên của Weathermen tạiAnn Arbor là Bernardine Dohrn và Bill Ayers.

Các Tù Binh Chiến Tranh Mỹ

Các tù binh chiến tranh của Mỹ  là những người duy nhất có thể quan sát các hoạt động chống chiến tranh tại Hà Nội bởi vì họ thường xuyên bị gặp các phái đoàn hòa bình và bị  lợi dụng bởi Uỷ ban liên lạc với gia đình của Chiến Binh bị Giam Giữ ở Bắc Việt, mà đã được giúp đỡ bởi Cora Weiss, Tom Hayden, William Kunstler, Dave Dellinger,Richard Fernandez, Stewart Meacham và những tên khác.

Hầu hết các tù binh chiến tranh đã bị ‘gãy’ khi bị tra tấn, kể cả John McCain, và đã cung cấp tin tình báo quân sự cũng như là thú nhận những tội ác chiến tranh mà họ đã không hề thực hiện.

Hoàn toàn trái ngược với bọn chủ hòa, một số tù binh chiến tranh đã tranh đấu lại một cách dũng cảm và đã rất khéo léo tiết lộ việc tra tấn và lừa dối của Hà Nội.

Everett Alvarez, Jr., ― “Tôi phản đối cuộc chiến dài, rối răm, tốn kém, gây tranh cãi, một sự vi phạm cá tính hào hiệp, anh hùng, yêu chuộng tự do, mong muốn độc lập của dân tộc Việt Nam độc lập “, đã cố tình phóng đại lòng phẫn nộ với cách nói tiếng Mỹ Anh không phải của mình.

Ed Atterberry bị đánh chết sau một mưu toan vươt ngục bị thất bại.

Richard Stratton, đã gởi tin tức mình bị tra tấn về nhà dưới hình thức cực kỳ lạ, làm như mình đang quỳ lạy kẻ địch.

Trung Tá Earl Cobeil từng bị tra tấn một cách bệnh hoạn kiểu Sade, rất chầm chậm bởi tên Thiếu Tá Fernando Vecino Alegret của Fidel Castro.

Jeremiah Denton đã đánh ‘morse’ bằng cách nháy mắt ―BỊ TRA TẤN  cho tên điệp viên KGB và phóng viên Wilfred Burchett.

Paul Galanti, nhăn nhó, ngồi trên giường tù chỉ các ngón tay giữa xuống đất.

Doug Hegdahl đã nhét đồ ăn cùng các ngón tay vào miệng rồi lại mốc ra khỏi cái miêng luôn luôn cười của mình làm hết hồn cả Phái Đoàn của Phụ Nữ cho Hòa Bình.

Robbie Risner, xin được biết về các món ăn tù ngon, và nói là hy vọng sẽ có được công thức nấu trước khi về nước.

Nels Tanner bị tra tấn tới mức hết chịu nổi để tố cáo hai phi công ,Clark Kent (Superman) and Ben Casey (một bác sỹ trên TV ).

Đại úy Humbert Versace và Trung sĩ  Kenneth Roraback đã bị giết chết khi từ chối tuyên bố tuyên truyền cho địch.

POW Collaborators

Một số rất ít tù binh chiến tranh đã rất tích cực và tình nguyện cộng tác với địch:

Michael Branch, Robert Chenoweth, Jim Daly, Private Fred Elbert, Sgt. Abel Larry Kavanaugh, Edison Miller, King David Rayford, Jr. Alfonso Riate, George E. Smith, John Young, “Ed” Wilber.

 ********
 47 Christopher Andersen, Barack and Michelle: Portrait of an American Marriage, New York: Harper Collins, 2009; Jack Cashill in Worldnetdaily, American Thinker. 

48 Bạn đồng hành cộng sản: Linda Appelhaus, Herbert Aptheker, Bettina Aptheker, Richard Barnet, Leibel Bergman, Lincoln Bergman, Barbara Bick, Norma Becker, Abe Bloom, Gerald Borenstein, Susan Borenstein, Raymond Boyer, Carl and Anne Braden, Thompson Bradley, Allan Brick, Balfour Brickner, Katherine Camp, Perry Cannon, David Canter, George Carranog, Noam Chomsky, Mary Clarke, Ken Cloke, Frank Coe, Marjorie Colvin, Tom Cornell, Joseph Crown, Serita Crown, Bruce Dancis, John Willard Davis, Rennie Davis, Ray Dellinger, Ronald Dellums, Frank Dimon, Mary Angie Dickerson, Mrs. Sharie Fate Dickey, Ben Dobbs Doug Dowd, Bryan Drolet, Robert Duggan, Mike Eisencher, Howard Emmer, Richard Falk, Stanley Faulkner, Richard Fernandez, Jim Fite, Jon and Jackie Goldberg, Paul Golden, Dr. Carlton Goodlettt, Jerry Gordon, Dick Gregory, Robert Greenblatt, Vernon Grizzard, Patrician Grogan, Martin Hall, Terence Hallinan, Fred Halstead, Robert Haskell,  Harold Hector, Gus Horowitz, James Jackson, Daniel Jaffe, Arnold Samuel Johnson, James A. Johnson, Donald Kalish, Sonia Karose, Arthur Knight, Christopher Koch, David Komatsu, Karin Koonan, Bernard Koten, Sam Kushner, Corliss Lamont, David Landau, Elinor Langer, Carol Lipman, Louise Lovett, Bradford Lyttle, Lincoln Lynch, Bradford Lyttle, John McAuliff, Joseph Miller, Charlene Mitchell, Valeri Mitchell, Vicki Ann Mittlefendt, Michael Myerson, Harvey O‘Connor, Eleanor Ohman, Sidney Peck, Victor Rabinowitz, Sidney Rittenberg, Pauline Rosen, William Spires, Irving Sarnoff, Finley Schaef, Pete Seeger, Larry Siegle, Jack Spiegel, Anna Louis Strong, Sidney Stapleton, Harold Supriano, Amy Swerdlow, Eugene Tournour, Jarvis Tyner, Richard Ward, Arthur Waskow, Steve Wilcox, Robert Williams, Frank Wilkinson, John Wilson, LeRoy Wolin, Leon Wolfsy, Ron Wolin, William Worthy, Peter Yarrow, Ron Young. 

49 Bọn tổ chức cộng sản:  Stewart Edward ―Stew Albert, Norma Becker, Arlene Eisen Bergman, Kathy Boudin, Connie (Sara C.) Brown, Leslie Cagan, Peter Clapp, Robert ―Stoney Cooks, Bernardine Dohrn, Douglas Dowd, Carol Glassman, Robert Greenblatt, Vernon Grizzard, Tom Hayden, Michael Phillip Lerner, Carol Cohen McEldowney, Linda Moore, Jeff Jones, Sam Karp, Joseph Kelly, Howard Machtinger, Russell Neufeld, Sidney Peck, Terry Robbins, Robert Roth, Vivian Emma LeBurg Rothstein, Jerry Rubin, Ralph Schoenman, Bob Tomashevsky, Anne Weills, Larry Weiss, Cathy Wilkerson. 

50 Bọn tự xưng là chủ hòa:  Betty Boardman, Horace Champney, David Dellinger, Philip Drath, Barbara Deming, Robert Eaton, Joseph Elder Richard Faun, William Heick, Staughton Lynd, Ivan Massar, A.J. Muste, Earle Reynolds, Bertram Russell, Benjamin Spock, George Wald 

51 Các khuôn mặt tôn giáo:  James Armstrong, Mrs. John C. Bennett, Father Daniel Berrigan, James Bevel, Eugene Carson Blake, Blase Bonpane, Malcolm Boyd, Allan R. Brick, Allan Brick, Rabbi Balfour Brickner, Bronson Clark, Robert F. Drinan, Abraham L. Feinberg, Richard Fernandez, Ross Flanagan, Jim Forest, Tom Fox, Stephen Fritchman, R Alfred Hassler, John Heidbrink, Douglas Hostetter, Peter Jenkins, Russell Johnson, Stewart Meacham, Robert V. Moss, John J. Pemberton, Simore Siegel, Gene Stolzfus. 

52 Willi Munzenberg, V.I. Lenin.

53 Đàn bà:  Mia Adjali, Donna Allen, Althea Alexander, Carol Andreas, Mary Clarke, Estelle Cypher, Madeline Duckles, Nanci Gitlin, Willis Hardy, Dorothy Hayes, Ruth Krause, Diane Nash (wife of James Bevel), Pauline Rosen, Cora Rubin Weiss, Dagmar Wilson. 

54 Luật sư:  Lynn Adleman, Frank Askin, Robert l. Boehm, Leonard Boudin, Carl Broge, Harold I. Cammer, Fred Cohn, William Crain, Joseph H. Crown, Anthony A. D‘Amato, Aaron M. Diamond, Henry DiSuvero, Bernardine Dohrn, Charles Garry, Richard Falk, Tom J. Farer, Stanley Faulkner, Stephen Fine, John H.E. Fried, John Herz, Stanley Hoffman, Steve Hyman, Phillip C. Jessup, Mark Kadish, Sanford M. Katz, Arthur Kinoy, William Kunstler, Mark Lane, Gerald Lefcourt, John Lubbell, Wallace McClure, Donald W. McNemar, Carey McWilliams, Saul H. Mendlovitz, Lynn H. Miller, Richard S. Miller, Malcolm Monroe, Hans J. Morganthal, William Meyers, Vel Nanda, Victor Rabinowitz, Hoch Reid, David Rein, William G. Rice, Doris Roberson, Vivian Rothstein, Eric Schmidt, William L. Standard, Stanley Swerdlow Lawrence Velvel, Leonard Weinglass, Burns H. Weston, Quincy Wright.

55 Sinh viên:  Karen Lynn Ashley, Anne Bennett, Trudy Bennett, Douglas Bernhardt, Paul Booth, Leslie Cagan, Gregory Calvert, Dena Marie Clanage, Michelle Clark55, Lew Cole, Les Coleman, Ross Danielson, Carl Davidson, Bernardine Dohrn, Jeff Dowd, Nicholas ―Nick or ―Ned Egleson, Mary Elson, Alice Embree, Pam Enriques, Larry Erander, Bob Feldman, Nancy Figeroa, Nick Freudenberg, Daniel Friedlander, David Gilbert, Todd Gitlen, Ted Gold, Thomas Good, Bruce Goldberg, Mike Herman Goldfield, Juan Gonzalez, George Greunthal, Fred Halper, Louise Halper, Steve Halliwell, Thomas Mark Hardesty, Holly Maureen Hart, Tom Hayden, Mark Hershel, Abbie Hoffman, Joe Richard Horton, Tom Hurwitz, Hilda Ignatin, Naomi Jaffe, John Jacobs, Ed John Jennings, Ted Kaptchuk, Joseph H. Kelly, Martin Kenner, Mike Klonsky, Jim Kulk, Alan Thomas Levin, Gerry Long, Chip Marshall, Howard Jeffrey Melish, Joseph Sharon Michael, Jim Mitchell, Holly Moore, Steve Moore, Linda Morse, Thomas Mosher, Mary Nalcoln, Mary Jane Nelson, Russ Neufeld, Tom Neuman, Julia Nichamin, Carl Oglesby, Morris Older, Sue Orrin, Tony Papert, Paul Potter, Joseph Raskin, Dick Johnson Reavis, Joan Marie Rockwell, James Rockwell, Robert Roth, Mark Rudd, Phil Low Russell, Sheila Patricia Ryan, Sue Shargell, Mark Shapiro, Mike Sharon, Jeff Shero, Helen Shiller, Paul Hugh Shinoff, Russell Smith, Mark Ben Steiner, Susan Sutheim, Jeffrey Swanson, Cliff Taylor Gerry Tenney, Bob Samuel Tomashevsky, Joseph Webb, Marilyn Webb, Jean Barbara Weisman, and Bill Yates.  

56 Da đen:  Sherman Adams, Julian Bond, Stokely Carmichael, Eldridge Cleaver, Charlie Cobb, Courtland Cox, Mac Feggin, Frank Hall, Frank Kaiser, Julius Lester, Conrad Lynn, Carl Nichols, Bobby Seale, George Ware, John Wilson, Willie Wright, Ron Wright   

57 Cựu Chiến binh:  Jack Calhoun, William Cathcart, Jerry Chodick, Gerry Condon, Donald Duncan, Jan Barry Crumb, Jack Godoy, Frank Hoffman, Al Hubbard, Pfc. James Johnson, Bill Jones, John Kerry, Dee Knight, Steve Krauss, Robert Levine, Bob Marinaro, Peter Martinsen, Donald McDonough, Robert Bruce MacLeod, Dennis Mora, James Purdy, Barry Romo, David Samas, John Seeley, Mike Spector, David Kenneth Tuck, Terry Whitmore [CHƯA ĐỦ, một số lớn liệt kê phía dưới]

58 Chẳng hạn  WILPF‘s Carol Pendell tham khảo với sĩ quan KGB, Sergi Paramanov, Đệ Nhất Tham Vụ Phái đoàn Sô-viết. John Barron, KGB Today, Reader‘s Digest Press, 1983, 242-3. 

60 Chuyên viên khuynh đảo:  Eddie Adams, Robert Allen, Peter Arnett, Harry Ashmore, William Baggs, Richard Barnet, Carol Brightman, George Cavalletto, Noam Chomsky, Ramsay Clark, Peter Collier, Charles Collingwood, Walter Cronkite, John D. Douglas, Douglas Dowd, Thorne Webb Dreyer, Howie Epstein, Crystal Erhart, David Fenton, Frances Fitzgerald, Thomas Fox, Norman David Fruchter, Eugene Genovese, John Gerassi, Felix Greene David Halberstam, Steve Halliwell, Seymour Hersh, David Horowitz, Paul Jacobs, Christopher Jencks, Stanley Karnow, Gabriel Kolko, Andrew David Kopkind, Robert Kramer, Saul Landau, Nguyen Ngoc Lien, Gerald A. Liles, Don Luce, Melvin Margulis, John McAuliff, Mary McCarthy, Christine Morrow, Michael D. Morrow, Raymond Mungo, Jack Newfield, Robert J. Northshield, Roz Payne, Gareth Porter, Marcus Raskin, Ronald Ridenhour, Barbara Rothkrug, Harrison Salisbury, Robert Scheer, David Schoenbrun, Neil Sheehan, Franz Schurmann, Susan Sontag, John Steinbeck III, Sol Stern, Louise S. Stone, Allen Young, Howard Zinn.

61 Nhóm nghệ sĩ: Joan Baez, Judy Collins, Barbara Dane, Holly Near, Paul Newman, Vanessa Redgrave, Peggy Seeger, Pete Seeger, Donald Sutherland, Jon Voight, Joanne Woodward, Peter Yarrow, [CHƯA ĐỦ, Xem ở dưới]

62 Bọn khủng bố và các kẻ ủng hộ: Karen Ashley, Bill Ayers, Corky Benedict, Kathy Boudin, Nancy Cantelmo, Peter Clapp, Judy Clark, Bernardine Dohrn, Dianne Donghi, Linda Sue Evans, John Frappier, Nick Freudenberg, Andrea Boroff Gedal, Dave Gilbert, Ted Gold, Norris Grossner, John Jacobs, Sam Karp, Martin Herman Kenner, John Jacobs, Naomi Jaffe, Jeff Jones, David Lerner, Gerry Long, Howie Machtinger, Jeff Melish, Jim Mellen, David Millstone, Shinya Ono, Diana Oughton, Eleanor Stein Raskin, Jonah Raskin, Terry Robbins, Robb Roth, Mark Rudd, Michael Spiegel, Stephen Joseph Tappis, Bob Tomaschevsky, Lawrence Weiss, Cathy Wilkerson  

63 KBC đệ trình Hội Đồng Bộ Trưởng vào tháng 7 năm 1957 số tiền hai mươi lăm ngàn ‘rúb’ và tiền yểm trợ hàng tháng cho Burchette kể từ đó – theo lệnh chúng tôi, Burchette phải thâm nhập giới báo chí Mỹ và Tây phương, chẳng hạn như tờNational Guardian. Chi tiết này được tìm thấy bởi Vladimir Bukovsky trong số Văn Khố Phủ Chủ Tịch Nga. Herbert Romerstein, -Phản Tuyên Truyền . . . trong bài của J. Michael Waller Strategic Influence: Public Diplomacy, Counterpropaganda, and Political Warfare, Washington: The Institute of World Politics, 2009, 158.

64 Burchette tiếp xúc vối: Thượng Nghị Sĩ  Frank Church, Rennie Davis, Richard Falk, Jane Fonda, John Gerassi, Robert Greenblatt, Tom Hayden, Mary McCarty, Bertram Russell, Harrison Salisbury, Robert Shaplen, Cathy Wilkerson, Dagmar Wilson.

65 Phúc trình của Ủy Ban Các Dịch Vụ của Chính Phủ, Tiểu Ban Thường Trực về Điều Tra Communist Interrogation, indoctrination and Exploitation of American Military and Civilian Prisoners, 31 tháng chạp năm 1956, 9-10.

66 Marguerite Higgins, Our Vietnam Nightmare, New York: Harper & Row, 1965.

67 Cán bộ Cuba/Các Lữ Đoàn Venceremos : Pierre Joseph Barthel, Arlene Bergman, Neal Birnbaum, Leslie Cagan, Marianne Camp, Willie Brand, Dave Dellinger, Bill Drew, Linda Sue Evans, Bert Garskof, Bruce Goldberg, Phoebe Hirsch, Jerry Long, John McAuliff, Al Martinent, Brian Murphy, Julie Nichamin, Laura Ann Obert, Diana Oughton, Sandy Pollack, Nicholas Britt Riddle, Sheila Marie Ryan, Jeffrey David Sokolow, Bill Thomas, Mallorie N. Tolles, Robert Greg Wilfong, Donna Jean Willmott, Wendy Yoshimira , Allen Young, và nhiều kẻ khác mà lý lịch từ từ bị  lộ ra sau khi các biến chuyển tuần tự xẩy ra tại Cuba suốt trong cuộc chiến.”

68 Đông Ai, Bà  Phan Thị An, Trần Văn An, Hoàng Bắc, Phạm Văn Bách, Ngang Bắc, Thiếu tá Bái, Mai Văn Bộ, Tạ Quang Bũu, Bà  Bùi Thị Cẫm, Lê Thị Cao, Lê Chân, ChiêmVương  Nho , Bác sỹ Lê Thị Chung, Phạm Văn Chương, Nguyễn Cơ Trinh, Thái Bình Danh, Nguyễn Văn Đồng, Nguyễn Đưứ Hạnh, Hanoi Hannah (Trịnh Thị Ngô), Bác sỹ Ánh Hoa, Vũ Thị Hảo, Nguyễn Trung Hiếu, Pham Hong, Tran Duy Hung, Hoang Tan Hung, Mrs. Thi Huong, Mrs. Thu Huong, Han Sun Huy, Nguyen Van Huyen, Mrs. Pham Kim Hy, Tran Buu Kiem, Cham Kim, Luu Quy Ky, Ha Thanh Lam, Tran Lam, Nguyen Dai Loc, Ngo-Duc Mau, Nguyen Minh, Le Dinh Nahn, Ngo Thi Nga, Thai Nga, Do Van Ngoc, Do Xuan Oanh, Ton Quang Phiet, Tien Phong, Dr. Quy, Ha Huy Tam, Pham Ngoc Thach, Nguyen Thai, Le Trung Thanh, Nguyen Thi Thanh, Tran Van Thanh, Vo Thi The, Dinh Ba Thi, Nguyen Thi, Nguyen Huu Tho, Nguyen Thi Tho, Pham Van Thu, Nguyen Thu, Vu Ngoc Thu, Pham Ngoc Thuan, Nguyen An Tien, Thua Tien, Bac Tiet, Le Duc Tiet, Nguyen Khoa Toan, Dang Thai Toan, Nguyen Duy Trinh, Nguyen Si Truc, Huyntt Van Tuan, Tran Cong Tuong, Nguyen Nhu Kon Tum, Tran Thanh Van, , Nguyen Vinh Vy, Ta Quang Buu, Nguyen Van Tien, Ton That Tung, Le Duy Van, Phan Thanh Van, Nguyen Van Vy, Le Vy, Pham Thi Yen.  

********


(còn tiếp)




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét